Thoát Vị Đĩa Đệm Cột Sống Cổ
Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng đau cổ vai gáy ở người lớn. Mức độ bệnh có thể tiến triển từ nhẹ đến nặng. Tốt nhất nên tìm hiểu nguyên nhân cũng như dấu hiệu của bệnh để sớm phát hiện và kịp thời thăm khám, điều trị.
Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là gì?
Đĩa đệm là một cấu trúc sụn gồm 3 thành phần là nhân bên trong tủy sống, nhân xơ hình vòng bên ngoài và các tấm nối mạc gắn các đĩa đệm vào các đốt sống liền kề. Thoát vị đĩa đệm xảy ra khi một phần hay toàn bộ nhân tủy lồi ra ngoài qua các sợi hình khuyên.
Cùng với thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thì thoát vị đĩa đệm cột sống cổ cũng là tình trạng xảy ra rất phổ biến. Áp lực của đĩa đệm thoát vị có thể gây ra tình trạng viêm và sưng dây thần kinh cột sống cổ. Từ đó làm bùng phát cơn đau cổ đi kèm với nhiều triệu chứng khác như ngứa ran cánh tay, yếu cơ,…
Tình trạng thoát vị đĩa đệm cổ có thể là cấp tính hoặc mãn tính. Thoát vị mãn tính xảy ra khi đĩa đệm bị thoái hóa và bị khô lại giống như một phần của quá trình lão hóa tự nhiên. Điều này thường dẫn tới các triệu chứng khởi phát âm ỉ hoặc dần dần có xu hướng ít nghiêm trọng hơn.
Ngược lại, thoát vị cấp tính là kết quả của chấn thương dẫn tới việc nhân tủy bị đùn ra bên ngoài. Chấn thương này sẽ dẫn tới sự khởi phát một cách đột ngột của các triệu chứng. Chúng thường nghiêm trọng hơn khi so sánh với thoát vị mãn tính.
Tỷ lệ mắc thoát vị đĩa đệm cột sống cổ tăng dần theo độ tuổi đối với cả nam và nữ. Nó xảy ra thường xuyên hơn ở nữ giới, chiếm đến hơn 60% các trường hợp. Đối với cả hai giới thì bệnh nhân được chẩn đoán thường xuyên nhất nằm trong độ tuổi từ 51 đến 60 tuổi.
Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
Không dễ dàng để tìm ra chính xác nguyên nhân gây bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Bởi trong hầu hết các trường hợp nó đều đến một cách từ từ. Tuy nhiên một số yếu tố có thể làm gia tăng nguy cơ kích hoạt bệnh. Bao gồm:
- Tuổi tác: Đĩa đệm cột sống cổ có thể dễ bị thoát vị hơn do bị hao mòn. Khi còn trẻ, đĩa đệm của chúng ta sẽ có rất nhiều nước trong đó. Tuy nhiên theo thời gian khi chúng ta già đi thì lượng nước giảm dần khiến đĩa đệm trở nên kém linh hoạt hơn. Do đó khi bạn di chuyển, vặn hoặc xoay đầu thì khả năng đĩa đệm bị vỡ hoặc thoát vị sẽ cao hơn. Ở những người lớn tuổi, đĩa đệm có thể bị vỡ với lực ít hơn.
- Yếu tố di truyền: Di truyền cũng được xác định là một trong những yếu tố khiến bạn phải đối mặt với nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm cổ. Trường hợp trong gia đình bạn có người mắc căn bệnh này thì bạn cũng có thể mắc bệnh.
- Tư thế sai: Tư thế sai cùng với việc vận động không chính xác có thể làm gia tăng áp lực cho cột sống cổ. Ngoài ra, những người lao động bốc vác hoặc thường xuyên phải chịu lực nặng lên vùng cột sống cổ cũng là đối tượng rất dễ gặp phải các tình trạng về đĩa đệm.
- Hút thuốc lá: Hàm lượng nicotine trong khói thuốc lá có thể sẽ làm giảm lượng máu tới các đĩa đệm. Đồng thời làm suy yếu cột sống và gia tăng nguy cơ bị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.
- Chấn thương: Đây là một trong những nguyên nhân thường gặp dẫn tới thoát vị đĩa đệm cổ. Chấn thương có thể xảy ra khi lao động nặng, tham gia giao thông hay chơi những môn thể thao cường độ mạnh.
- Lối sống kém lành mạnh: Những thói quen kém lành mạnh như dinh dưỡng không đầy đủ, làm việc quá sức, ngủ kém và lười hoạt động thể chất có thể góp phần làm cho sức khỏe của đĩa đệm yếu dần đi. Từ đó gia tăng nguy cơ thoát vị đĩa đệm.
Dấu hiệu nhận biết thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
Các triệu chứng của thoát vị đĩa đệm cột sống cổ rất khác nhau tùy thuộc vào vị trí thoát vị cũng như phản ứng của cơ thể bạn đối với cơn đau. Cụ thể như sau:
1. Dấu hiệu và triệu chứng chung
Nếu bạn bị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ thì bạn có thể cảm thấy cơn đau lan xuống cánh tay và có thể ảnh hưởng cả bàn tay. Bạn cũng có thể cảm thấy đau trên hoặc gần xương bả vai hoặc đau cổ khi quay đầu hay cúi cổ.
Đôi khi bạn cũng có khả năng bị co thắt cơ (nghĩa là các cơ co thắt không thể kiểm soát được). Nhiều trường hợp cơn đau còn kèm theo tê và ngứa ran ở cánh tay. Bạn cũng có thể bị yếu cơ ở bắp tay và cơ tam đầu.
Các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có thể bao gồm:
- Đau cổ: Cơn đau này thường cảm thấy nó kích hoạt về phía sau hoặc một bên cổ. Nó có thể là một cơn đau nhẹ có cảm giác mềm khi chạm vào cho đến một cơn đau buốt rất khó chịu.
- Đau dạng hạt: Cơn đau này có thể phát ra từ một dây thần kinh bị chèn ép ở cổ xuống vai, cánh tay, bàn tay và cả các ngón tay. Cơn đau được mô tả như bị điện giật hoặc có cảm giác nóng.
- Bệnh lý rễ tủy cổ: Dây thần kinh bị chèn ép hoặc viêm rễ thần kinh có thể gây tê hoặc yếu lan xuống vai, cánh tay, bàn tay và thậm chí là ngón tay. Tình trạng này có thể đi kèm với đau dạng hạt trong một số trường hợp.
- Các triệu chứng xấu đi do tư thế hoặc hoạt động cụ thể của đầu: Cơn đau do thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có xu hướng bùng phát và trở nên tồi tệ hơn trong các hoạt động. Chẳng hạn như khi chơi thể thao hay khi nâng vật nặng. Một số tư thế đầu như vặn sang một bên hoặc nghiêng đầu về phía trước cũng có thể làm cho cơn đau trầm trọng hơn.
- Cứng cổ: Đau và viêm do thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có thể sẽ làm hạn chế một số cử động cổ và làm giảm phạm vi chuyển động.
2. Triệu chứng liên quan đến rễ dây thần kinh
Cột sống cổ bao gồm 7 đốt sống xếp chồng lên nhau (từ C1 cho đến C7). Các đĩa đệm nằm ngay giữa các thân đốt sống liền kề. Ví dụ, đĩa C4 – C5 nằm ở giữa đốt sống C4 và C5. Trường hợp bị thoát vị đĩa đệm C4 – C5 thì có có thể chèn ép một rễ thần kinh C5.
Các dấu hiệu và triệu chứng do thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có thể sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại rễ thần kinh nào bị chèn ép. Cụ thể như sau:
- Thoát vị đĩa đệm C4 – C5 (Rễ thần kinh C5): Đau, ngứa ran hoặc tê có thể lan sang cả phần vai. Ngoài ra người bệnh còn có thể cảm thấy yếu ở vai (cụ thể là cơ delta) và các cơ khác.
- Thoát vị đĩa đệm C5 – C6 (Rễ thần kinh C6): Có thể cảm thấy đau, ngứa ran hoặc tê ở ngón tay cái của bàn tay. Ngoài ra còn có khả năng bị yếu ở bắp tay (cơ ở ngay phía trước của cánh tay trên) và cơ duỗi cổ tay ở cẳng tay. Đĩa đệm C5 – C6 là một trong những đĩa bị thoát vị phổ biến nhất.
- Thoát vị đĩa đệm C6 – C7 (Rễ thần kinh C7): Đau, ngứa ran hoặc tê có thể lan ra cả bàn tay và ngón giữa. Cũng có thể cảm thấy yếu ở cơ tam đầu (cơ nằm ngay mặt sau của cánh tay trên), cơ duỗi ngón tay và một số cơ khác. Đĩa đệm C6 – C7 thường được cho là có khả năng thoát vị cao nhất ở cột sống cổ.
- Thoát vị đĩa đệm C7 – T1 (Rễ thần kinh C8): Có thể cảm thấy đau, ngứa ran hoặc tê ở cẳng tay ngoài và ngón út của bàn tay. Ngoài ra người bệnh còn có khả năng bị yếu ở cơ gấp ngón tay và các cơ khác.
Trên đây là những cơn đau điển hình có liên quan tới thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, tuy nhiên chúng không phải là tuyệt đối. Mỗi người sẽ bị ảnh hưởng khác nhau, do đó biểu hiện ở cánh tay và các triệu chứng đi kèm của họ cũng sẽ khác.
Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ nguy hiểm không?
Trên thực tế, bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đang ngày càng có xu hướng gia tăng và thậm chí là trẻ hóa. Bệnh không chỉ ảnh hưởng đến những người trung niên và người già mà còn ảnh hưởng đến cả người trẻ.
Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều người có tâm lý chủ quan, xem nhẹ dẫn tới việc điều trị chậm trễ. Điều này khiến bệnh tiến triển nặng và tiềm ẩn hàng loạt các biến chứng nghiêm trọng. Dưới đây là một số biến chứng thường gặp nhất:
- Thiếu máu não: Tình trạng thoát vị đĩa đệm cổ có thể khiến cho hệ động mạch đốt sống phải chịu tác động tiêu cực. Đĩa đệm bị thoát vị có thể gây cản trở tuần hoàn máu lên não và dẫn tới thiếu máu não.
- Hẹp ống sống cổ: Những người bị thoát vị đĩa đệm cổ còn có nguy cơ phải đối mặt với chứng hẹp ống sống cổ. Các triệu chứng cảnh báo cho tình trạng này có thể là tê yếu tay chân, đau mỏi vùng vai gáy,… Cường độ đau sẽ càng thêm dữ dội khi bạn duy trì tư thế thẳng lưng kéo dài.
- Hội chứng chèn ép tủy: Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ được xác định là một trong những nguyên nhân phổ biến của hội chứng chèn ép tủy. Nếu không phát hiện và điều trị sớm thì người bệnh sẽ đứng trước nguy cơ bị tàn tật vĩnh viễn, thậm chí là tử vong.
- Liệt vĩnh viễn: Tình trạng đĩa đệm đè lên tủy sống cổ tiếp tục kéo dài sẽ kéo theo các biểu hiện như đau nhức, suy yếu cơ và tê ngứa tứ chi ngày càng tồi tệ hơn. Trong nhiều trường hợp nó còn khiến cho người bệnh bị liệt vĩnh viễn.
Chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
Để chẩn đoán chính xác bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, bác sĩ thường thực hiện một quy trình bao gồm 3 bước. Cụ thể như sau:
– Kiểm tra tiền sử bệnh nhân:
Bệnh sử của người bệnh được xem xét bao gồm mọi tình trạng mãn tính, chấn thương trong quá khứ và tình trạng đau cổ hoặc lưng. Thông tin về các triệu chứng hiện tại cũng sẽ được bác sĩ thu thập để hỗ trợ chẩn đoán.
– Khám sức khỏe:
Bác sĩ có thể sờ cổ để tìm thấy bất cứ vùng nào bị sưng hoặc đau. Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra phạm vi chuyển động của cổ, đồng thời tìm thấy bất cứ dấu hiệu thiếu hụt thần kinh nào ở cánh tay. Chẳng hạn như các vấn đề về phản xạ, tê hoặc yếu.
– Nghiên cứu hình ảnh:
Một nghiên cứu hình ảnh có thể cho bác sĩ biết liệu một đĩa đệm đã bắt đầu phồng ra hoặc di chuyển ra ngoài vị trí bình thường của nó hay không. Các xét nghiệm hình ảnh có thể được yêu cầu bao gồm:
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Xét nghiệm này cho phép nhìn thấy rõ ràng các dây thần kinh và đĩa đệm. Chụp MRI có khả năng phát hiện ra đĩa đệm nào bị hư hỏng và có chèn ép dây thần kinh nào không. Ngoài ra nó còn phát hiện sự phát triển quá mức của xương, áp xe hoặc khối u tủy sống.
- Myelogram: Phương pháp chụp X-quang chuyên dụng này cho phép bác sĩ quan sát tủy sống và ống tủy sống một cách chi tiết. Biểu đồ tủy sống có thể cho thấy một dây thần kinh bị chèn ép bởi xương phát triển quá mức, đĩa đệm thoát vị, áp xe cột sống hoặc khối u tủy sống.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT): Có thể tạo ra hình ảnh 2 chiều về cột sống. Thử nghiệm này đặc biệt hữu ích trong việc giúp bác sĩ xác nhận đĩa đệm nào bị hỏng.
- Chụp X-quang: Cho bác sĩ biết nếu có bất cứ đốt sống nào quá gần nhau hay liệu có thay đổi khớp, gai xương hoặc gãy xương không. Tuy nhiên không thể chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống cổ chỉ với xét nghiệm này.
- Điện cơ (EMG) & Nghiên cứu dẫn truyền thần kinh (NCS): Các xét nghiệm này cho phép bác sĩ phát hiện nếu có tổn thương thần kinh và yếu cơ.
Các phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
Điều trị bảo tồn không phẫu thuật chính là giải pháp được ưu tiên đối với bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Có thể bao gồm sử dụng thuốc, vật lý trị liệu kết hợp với các chiến lược tự chăm sóc tại nhà.
Trên thực tế, có đến hơn 95% các trường hợp bị đau nhức vai gáy và cánh tay do thoát vị đĩa đệm cải thiện trong khoảng 6 tuần và trở lại hoạt động bình thường. Nếu bạn không đáp ứng với các điều trị bảo tồn hoặc các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn thì bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật.
Dưới đây là các phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ phổ biến nhất:
1. Tự chăm sóc
Trong hầu hết các trường hợp, cơn đau do thoát vị đĩa đệm sẽ thuyên giảm dần sau khoảng vài ngày. Chúng có khả năng biến mất hoàn toàn sau khoảng 4 đến 6 tuần. Lúc này bạn cần nỗ lực thực hiện các biện pháp tự chăm sóc để khắc phục triệu chứng hiệu quả hơn.
Các biện pháp tại nhà rất hữu ích bao gồm:
- Nghỉ ngơi: Người bệnh nên dành thời gian nghỉ ngơi khi cơn đau nghiêm trọng kích hoạt. Điều này không chỉ giúp cải thiện cơn đau mà còn hạn chế tình trạng căng cứng cổ. Khi triệu chứng thuyên giảm thì nên hoạt động nhẹ nhàng giúp tăng sự linh hoạt.
- Chườm lạnh: Mẹo nhỏ này có thể giúp làm giảm tình trạng viêm ban đầu do thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Chườm lạnh có hiệu quả tốt nhất trong vòng 48 giờ đầu tiên khi cơn đau vùng cổ vai gáy xuất hiện.
- Chườm nóng: Giải pháp này có thể áp dụng khi tình trạng sưng viêm đã được kiểm soát. Các loại gạc nóng, đệm sưởi hay khăn nóng ẩm đều có tác dụng làm giảm đau. Ngoài ra còn hỗ trợ cải thiện tuần hoàn máu và làm giảm mức độ chèn ép lên rễ thần kinh.
- Xoa bóp: Liệu pháp này có thể tự thực hiện, chỉ cần xoa nóng hai lòng bàn tay rồi nắm bóp vùng cổ vai gáy. Điều này giúp kích thích tuần hoàn máu, cải thiện sự căng cứng cơ và hỗ trợ làm giảm đau.
2. Điều trị bằng thuốc uống
Trong rất nhiều trường hợp, bác sĩ có thể kê đơn thuốc để giúp người bệnh kiểm soát các triệu chứng mà bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ gây ra. Một số loại thuốc có thể được kê toa bao gồm:
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID: Các loại được dùng phổ biến đó là aspirin, naproxen (Aleve, Naprosyn), celecoxib (Celebrex) và ibuprofen (Motrin, Nuprin, Advil). Chúng có tác dụng làm giảm đau và giảm viêm tương đối hiệu quả.
- Thuốc giảm đau: Acetaminophen (Tylenol) là được dùng phổ biến nhất. Loại thuốc này có thể làm giảm đau nhưng lại không có tác dụng chống viêm như NSAID. Tuy nhiên, cả thuốc giảm đau và NSAID nếu dùng trong thời gian dài đều có thể gây loét dạ dày cũng như các vấn đề về gan và thận. Do đó tuyệt đối không được lạm dụng.
- Thuốc giãn cơ: Một số loại thường được bác sĩ kê toa bao gồm methocarbamol (Robaxin), carisoprodol (Soma) và cyclobenzaprine (Flexeril). Chúng có tác dụng kiểm soát tình trạng co thắt cơ.
- Steroid: Có thể được bác sĩ kê đơn nhằm làm giảm sưng và viêm dây thần kinh. Chúng được sử dụng bằng liều uống với liều lượng giảm dần trong khoảng thời gian 5 ngày. Ưu điểm là giảm đau gần như ngay lập tức trong khoảng 24 giờ.
3. Tiêm steroid
Ngoài việc kê toa các loại thuốc uống thì bác sĩ cũng có thể cân nhắc chỉ định tiêm steroid cho các trường hợp thật sự cần thiết. Quy trình được thực hiện dưới phương pháp soi tia X-quang. Bao gồm tiêm steroid và chất gây tê vào khoang màng cứng của cột sống. Thuốc sẽ được đưa vào ngay bên cạnh vùng bị đau để làm giảm sưng và viêm dây thần kinh.
Số liệu thống kê ghi nhận, có khoảng 50% bệnh nhân sẽ thấy thuyên giảm sau khi tiêm ngoài màng cứng. Mặc dù kết quả chỉ có xu hướng tạm thời nhưng có thể tiêm lặp lại để nhận được hiệu quả đầy đủ. Thời gian giảm đau là khác nhau, có thể kéo dài hằng tuần hoặc hằng năm. Tiêm được thực hiện cùng với một chương trình vật lý trị liệu hoặc tập thể dục tại nhà.
4. Vật lý trị liệu
Mục tiêu của vật lý trị liệu chính là giúp bạn trở lại hoạt động đầy đủ càng sớm càng tốt. Đồng thời hỗ trợ ngăn ngừa chấn thương tái phát. Các nhà vật lý trị liệu có thể hướng dẫn bạn tư thế, kỹ thuật nâng và đi bộ phù hợp. Đồng thời họ sẽ làm việc với bạn để tăng cường và kéo căng cơ cổ, vai, cánh tay.
Các bài tập vật lý trị liệu luôn khuyến khích bạn kéo căng và làm tăng độ linh hoạt của cột sống. Tập thể dục và các bài tập tăng cường sức mạnh chính là những yếu tố quan trọng đối với quá trình điều trị. Đặc biệt nó còn chính là một phần của hoạt động thể chất suốt đời của bạn.
Ngoài ra, một số bệnh nhân còn nhận thấy châm cứu, bấm huyệt, massage và yoga mang lại rất nhiều lợi ích cho họ. Nhất là trong việc kiểm soát cơn đau cũng như cải thiện sức khỏe tổng thể.
5. Phương pháp điều trị phẫu thuật
Khi các triệu chứng tiến triển hoặc không giải quyết được bằng điều trị bảo tồn thì phẫu thuật có thể là một lựa chọn. Để lập kế hoạch phẫu thuật, bác sĩ cần căn cứ vào nhiều yếu tố. Bao gồm:
- Tuổi tác của bệnh nhân
- Vấn đề đã tồn tại trong bao lâu
- Các vấn đề y tế khác
- Các cuộc phẫu thuật trước đó
- Kết quả dự kiến được xem xét
Cách tiếp cận phổ biến nhất để phẫu thuật đĩa đệm cổ chính là từ phía trước. Phương pháp tiếp cận từ phía sau có thể được thực hiện nếu cần giải áp cho các tình trạng khác. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ cân nhắc chỉ định phương pháp phù hợp nhất.
Dưới đây là một số phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng phẫu thuật:
– Phẫu thuật lấy đĩa đệm cố định cột sống cổ lối trước (ACDF):
Bác sĩ phẫu thuật sẽ rạch một đường nhỏ ở phía trước cổ. Các cơ, mạch và dây thần kinh cổ được chuyển sang một bên nhằm để lộ các đốt sống và đĩa đệm. Phần đĩa đệm bị vỡ chèn ép lên dây thần kinh sẽ được bác sĩ lấy ra.
Sau khi loại bỏ đĩa đệm thoát vị thì không gian đĩa đệm có thể được lấp đầy bằng ghép xương nhằm tạo sự hợp nhất. Theo thời gian, mảnh ghép sẽ hợp nhất với đốt sống ở phía trên và phía dưới để tạo thành một mảnh xương vững chắc. Các tấm kim loại và vít có thể được dùng nhằm tạo sự ổn định.
– Thay đĩa đệm nhân tạo:
Trong quá trình phẫu thuật cắt bỏ đĩa đệm trước thì một thiết bị có thể di chuyển bắt chước chuyển động tự nhiên của đĩa đệm. Thiết bị này sẽ được đưa vào vùng khớp bị tổn thương. Một đĩa nhân tạo bảo tồn chuyển động, trong khi đó phản ứng tổng hợp loại bỏ chuyển động.
Thiết bị này có thể được làm bằng kim loại và nhựa, chúng giống với cấy ghép khớp háng và khớp gối. Kết quả của đĩa đệm nhân tạo so với ACDF là tương tự nhau. Tuy nhiên thay đĩa đệm cột sống cổ bảo tồn chuyển động và hạn chế bệnh tái phát.
– Phẫu thuật nội soi – vi phẫu cột sống cổ:
Bác sĩ phẫu thuật sẽ tiến hành rạch một đường nhỏ ở phía sau cổ. Các ống nhỏ được gọi là ống giãn nở sẽ được sử dụng với đường kính ngày càng tăng nhằm mở rộng đường thông đến đốt sống.
Một phần xương sẽ bị cắt bỏ nhằm để lộ rễ thần kinh và đĩa đệm. Bác sĩ phẫu thuật sử dụng nội soi hoặc kính hiển vi nhằm loại bỏ đĩa đệm bị vỡ. Kỹ thuật này ít gây xâm lấn hơn so với phương pháp phẫu thuật truyền thống.
– Phẫu thuật đĩa đệm cột sống cổ lối sau:
Bác sĩ phẫu thuật tiến hành rạch một đường 1 – 2 inch ở phía sau cổ. Để tiếp cận với đĩa đệm bị tổn thương thì các cơ cột sống sẽ được mổ xẻ và di chuyển sang một bên nhằm để lộ xương đốt sống. Một phần của vòm xương sẽ được cắt bỏ để tiếp cận với không gian đĩa đệm và rễ thần kinh.
Phần đĩa đệm bị vỡ chèn ép dây thần kinh cột sống sẽ được lấy ra một cách cẩn thận. Các khoảng trống mà các rễ thần kinh thoát ra khỏi cột sống thường được mở rộng nhằm ngăn chặn sự chèn ép trong tương lai.
Phục hồi và phòng ngừa thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là tình trạng xảy ra khá phổ biến. Một thái độ sống tích cực, hoạt động thường xuyên và trở lại làm việc nhanh chóng là tất cả các yếu tố rất quan trọng giúp hỗ trợ phục hồi.
Nếu bạn đầu bạn không thể hoàn thành các công việc thường xuyên thì tốt nhất là nên quay trở lại với một số hoạt động đã được sửa đổi (nhẹ và hạn chế hơn). Bác sĩ của bạn có thể tư vấn các hoạt động phù hợp trong một khoảng thời gian giới hạn.
Chìa khóa để tránh bệnh tái phát chính là phòng ngừa. Các biện pháp bao gồm:
- Thực hiện các tư thế tốt cả khi ngồi, đứng, nằm và di chuyển.
- Sử dụng kỹ thuật nâng hoặc mang vác vật nặng phù hợp.
- Xây dựng chương trình tập luyện phù hợp để tăng cường sức khỏe của gân cơ và ngăn ngừa tái phát chấn thương.
- Khu vực làm việc cần phải được thiết kế một cách khoa học.
- Nên duy trì trọng lượng khỏe mạnh bằng cách ăn uống và vận động phù hợp.
- Quản lý tốt căng thẳng và luôn có một thái độ sống tích cực.
- Không hút thuốc lá và tránh hít phải khói thuốc lá thụ động.
Tuyệt đối không được chủ quan với bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Khi nhận thấy các triệu chứng nghi ngờ cần chủ động thăm khám bác sĩ để được chẩn đoán và hướng dẫn điều trị kịp thời. Chú ý kết hợp chăm sóc y tế với các biện pháp hỗ trợ tại nhà để có quá trình kiểm soát bệnh tốt nhất.
Tham khảo thêm: