Các Loại Thuốc Trị Mề Đay Mẩn Ngứa

Tác giả: Cập nhật: 11:30 am , 27/06/2024

Sử dụng thuốc trị mề đay mẩn ngứa đúng cách giúp đẩy lùi cơn ngứa, giảm các sẩn và mảng trên bề mặt da. Để đạt được hiệu quả tốt nhất, cần lựa chọn loại thuốc phù hợp với mức độ triệu chứng và giai đoạn bệnh.

thuốc điều trị mề đay mẩn ngứa
Sử dụng thuốc điều trị mề đay mẩn ngứa giúp cải thiện tình trạng ngứa ngáy và giảm các sẩn, mảng trên bề mặt da

Các loại thuốc điều trị mề đay mẩn ngứa hiệu quả

Mề đay mẩn ngứa (mày đay) là bệnh da liễu phổ biến nhất với tỷ lệ mắc bệnh khoảng 20% dân số thế giới. Cơ chế bệnh sinh phức tạp nhưng luôn có vai trò của histamine – chất trung gian gây dị ứng. Mề đay thường bùng phát sau khi tiếp xúc với các tác nhân như mủ thực vật, bị côn trùng cắn, ma sát, nhiệt độ nóng, lạnh, thời tiết thay đổi đột ngột, dị ứng thức ăn,…

Khi tiếp xúc với các yếu tố kể trên, hệ miễn dịch sẽ tạo ra phản ứng quá mẫn với mục đích bảo vệ cơ thể. Tuy nhiên, phản ứng này vô tình gây tổn thương da với biểu hiện đặc trưng là các mảng, sẩn cứng chắc, nổi cộm có màu hồng hoặc đỏ, bề mặt da ngứa ngáy, khó chịu.

Mề đay thường thuyên giảm nhanh sau khoảng vài giờ đến vài ngày nhưng cũng có một số trường hợp nổi mề đay trong một thời gian dài (mề đay mãn tính). Về cơ bản, đây là bệnh da liễu lành tính hiếm khi đe dọa đến sức khỏe. Tuy nhiên, bệnh gây ngứa ngáy nhiều và ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Vì vậy, cần phải sử dụng một số loại thuốc để giảm ngứa ngáy và cải thiện tổn thương da.

Tùy vào tình trạng cụ thể, bác sĩ/ dược sĩ sẽ tư vấn các loại thuốc điều trị mề đay mẩn ngứa sau:

1. Thuốc bôi chứa Menthol

Menthol là thành phần được chiết xuất từ bạc hà hoặc lá trầu không. Tác dụng của thành phần này là làm mát, giảm ngứa và giảm đau tại chỗ. Trong trường hợp mề đay nổi khu trú, có thể dùng thuốc bôi chứa Menthol để giảm ngứa và nóng rát.

Thuốc bôi chứa Menthol chỉ cho tác dụng tại chỗ nên có thể sử dụng nhiều lần trong ngày. Ưu điểm của loại thuốc này là độ an toàn cao, lành tính và hầu như không gây ra tác dụng phụ. Thuốc bôi chứa Menthol thường được dùng khi bị nổi mề đay khu trú do côn trùng cắn, mề đay vẽ nổi do tỳ đè, mề đay do tiếp xúc với mủ một số loài thực vật,…

thuốc điều trị mề đay mẩn ngứa
Sử dụng thuốc bôi chứa Menthol giúp giảm ngứa ngáy và làm mát da nhanh chóng

Cách sử dụng thuốc bôi Menthol:

  • Vệ sinh vùng da bị mề đay và lau khô
  • Thoa một lượng thuốc vừa đủ để giảm ngứa ngáy
  • Có thể sử dụng nhiều lần trong ngày

Không sử dụng thuốc bôi chứa Menthol lên vùng da có vết thương hở, nổi mụn nước và mụn mủ. Trong trường hợp mẩn ngứa có mức độ nhẹ, bạn có thể kết hợp thêm với một số cách trị mề đay tại nhà để tăng hiệu quả.

2. Thuốc kháng histamine H1

Thuốc kháng histamine H1 là nhóm thuốc thông dụng nhất trong điều trị các bệnh dị ứng nói chung và nổi mề đay nói riêng. Trong cơ chế bệnh sinh của mày đay, histamine H1 là chất trung gian hóa học có vai trò quan trọng. Histamine được giải phóng vào trung bì da dẫn đến tình trạng giãn mạch, tăng tính thấm mao mạch và gây ra đáp ứng viêm tại chỗ. Kết quả là da nổi các sẩn, mảng nổi cộm, cứng chắc đi kèm với tình trạng ngứa ngáy và nóng rát.

Với cơ chế ức chế chọn lọc histamine ở thụ thể H1, nhóm thuốc này giúp giảm tình trạng giải phóng histamine vào da, mắt và niêm mạc đường hô hấp. Nhờ vậy, thuốc giúp giảm nhanh tình trạng ngứa ngáy và cải thiện các sẩn, mảng do mày đay gây ra.

thuốc trị mề đay
Thuốc kháng histamine H1 là nhóm thuốc trị mề đay mẩn ngứa được sử dụng phổ biến nhất

Thuốc kháng histamine H1 được chia thành 2 nhóm là thuốc thế hệ I và thế hệ II. Trong đó, thuốc thế hệ I có tác dụng an thần nên gây buồn ngủ và kém tập trung. Cũng vì lý do này mà hiện nay thuốc thế hệ II được sử dụng phổ biến hơn.

Thuốc kháng histamine H1 được sử dụng để điều trị mề đay cấp và mãn tính. Ngoài ra, thuốc cũng được dùng để giảm triệu chứng ngứa do viêm mũi dị ứng, viêm da cơ địa, dị ứng thời tiết và các bệnh có cơ chế dị ứng khác.

Các loại thuốc kháng histamine H1 được sử dụng phổ biến trong điều trị mề đay mẩn ngứa:

  • Fexofenadin
  • Desloratadin
  • Cetirizin
  • Loratadin
  • Levocetirizin

Thuốc kháng histamine H1 chủ yếu được dùng ở đường uống. Thuốc dạng bôi không mang lại hiệu quả cao, ngược lại còn có nguy cơ dị ứng và kích ứng. Nhóm thuốc này có vai trò quan trọng trong điều trị mề đay mẩn ngứa nhưng cần tránh dùng cho những đối tượng sau:

  • Glaucoma góc hẹp
  • Nhược cơ
  • Phì đại tuyến tiền liệt
  • Dị ứng với bất cứ thành phần nào trong thuốc
  • Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú

Tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng thuốc kháng histamine H1 là chóng mặt, khó chịu, buồn ngủ, khô miệng, liệt dương, đánh trống ngực,…

3. Thuốc kháng histamine H2

Thuốc kháng histamine H2 thường được dùng để điều trị đau dạ dày với tác dụng chính là giảm tiết dịch vị dạ dày. Cơ chế của thuốc là ức chế chọn lọc histamine ở thụ thể H2 có ở thành dạ dày. Trong một số trường hợp, nhóm thuốc này sẽ được dùng phối hợp với thuốc kháng histamine H1 để tăng hiệu quả trị mề đay mẩn ngứa.

Trước khi được phóng thích vào da và niêm mạc, histamine phải đi qua thụ thể H1, H2 và H3. Nếu không có hiệu quả khi dùng đơn lẻ thuốc kháng histamine H1, bác sĩ sẽ chỉ định dùng kèm với thuốc kháng histamine H2 để ngăn chặn histamine được giải phóng vào trung bì da và các cơ quan khác.

thuốc trị mề đay dị ứng
Thuốc kháng histamine H2 (Cimetidine) thường được dùng kết hợp với thuốc kháng histamine H1 để tăng hiệu quả điều trị mề đay

Loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất là Cimetidine với liều 400mg/ ngày. Bác sĩ thường chỉ định phối hợp loại thuốc này với 1 – 2 thuốc kháng histamine H1. Kết hợp thuốc kháng histamine H1 và H2 giúp kiểm soát nhanh tình trạng nổi mề đay, đồng thời giảm ngứa ngáy và nóng rát hiệu quả.

Chống chỉ định:

  • Phụ nữ mang thai và cho con bú
  • Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào trong thuốc

Sử dụng thuốc kháng histamine H1 có thể gây ra một số tác dụng phụ như phát ban da, tiêu chảy, mệt mỏi và choáng váng. Thuốc làm tăng prolactin nên có thể gây tiết sữa ở nữ giới và chứng vú to ở nam giới. Tuy nhiên, tình trạng này sẽ tự thuyên giảm ngay sau khi ngưng thuốc.

4. Thuốc kháng leukotriene

Tương tự như histamine, leukotriene cũng là chất trung gian gây viêm. Leukotriene có tác dụng giãn mạch, tăng tiết dịch nhầy và co thắt cơ trơn. Bằng cách sử dụng thuốc kháng leukotriene, tình trạng nổi mày đay và các triệu chứng ở đường hô hấp (hen phế quản, viêm mũi dị ứng) sẽ thuyên giảm rõ rệt.

Thuốc kháng leukotriene được sử dụng cho trường hợp bị mề đay mãn tính không có hiệu quả khi dùng thuốc kháng histamine. Nhóm thuốc này tương đối an toàn nên có thể sử dụng cho cả trẻ em và người trưởng thành.

thuốc trị mề đay dị ứng
Thuốc kháng leukotriene được dùng để điều trị mề đay mãn tính, đặc biệt là mề đay mãn tính vô căn

Các loại thuốc thường được dùng sử dụng bao gồm:

  • Montelukast
  • Zileuton
  • Zafirlukast

Thuốc kháng leukotriene tương đối an toàn ở liều điều trị và ít có nguy cơ dị ứng. Tuy nhiên, thuốc vẫn có thể gây ra một số tác dụng phụ như khó tiêu, đau bụng, chóng mặt, mệt mỏi, phát ban và đau đầu.

5. Thuốc chống trầm cảm 3 vòng (Doxepin)

Thuốc chống trầm cảm 3 vòng thường được sử dụng để điều trị bệnh trầm cảm, rối loạn lo âu và các dạng rối loạn tâm thần khác. Tuy nhiên, một số loại thuốc cũng được sử dụng để điều trị mề đay – trong đó phổ biến nhất là Doxepin.

Thuốc thường được dùng để điều trị mề đay mãn tính, mề đay do lạnh và mề đay vô căn. Ngoài ra, trường hợp bị ngứa dai dẳng cũng có thể sử dụng loại thuốc này. Thuốc thường được dùng ở dạng uống nhưng cũng có thể sử dụng dạng bôi ngoài trong trường hợp nổi mề đay khu trú do côn trùng cắn.

Doxepin chỉ được dùng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi. Tránh sử dụng thuốc cho trẻ nhỏ, người cao tuổi, phụ nữ mang thai, cho con bú, người bị phì đại tuyến tiền liệt, mắc bệnh glaucoma và các vấn đề tim mạch. Do thuốc gây kích thích lên đường tiêu hóa nên được khuyến cáo sử dụng sau bữa ăn và nên uống 1 lần vào buổi tối để tránh tác dụng an thần vào ban ngày.

thuốc trị mề đay dị ứng
Doxepin được sử dụng để giảm ngứa dai dẳng do mề đay gây ra

Tác dụng phụ của thuốc Doxepin:

  • Táo bón, nhìn mờ, khô miệng, tăng nhãn áp, khó tiểu tiện
  • Rối loạn cư xử (gặp chủ yếu ở trẻ nhỏ)
  • Tim đập nhanh, hạ huyết áp, loạn nhịp
  • Chóng mặt, buồn ngủ

Doxepin mang lại hiệu quả khá tốt trong điều trị mề đay mẩn ngứa. Tuy nhiên, do thuốc có tác dụng trung ương nên gây ra không ít tác dụng phụ. Để đảm bảo an toàn, chỉ sử dụng thuốc chống trầm cảm 3 vòng nói chung và Doxepin nói riêng khi có chỉ định.

6. Thuốc kháng IgE

IgE (kháng thể) có vai trò rất quan trọng trong các bệnh dị ứng, bao gồm cả mề đay mẩn ngứa. Khi tiếp xúc với các tác nhân kích thích, cơ thể sẽ sản sinh kháng thể. Sau đó, IgE kết hợp với kháng nguyên tạo ra phản ứng giải phóng histamine cùng với các chất trung gian hóa học vào da.

Những trường hợp mề đay mãn tính không có đáp ứng với thuốc kháng histamine H1 sẽ được xem xét dùng thuốc kháng IgE. Trong đó, Omalizumab là loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất.

Loại thuốc này hoạt động bằng cách liên kết, sau đó làm bất hoạt kháng thể IgE và làm giảm nồng độ IgE trong máu đến 90%. Thông qua cơ chế trên, Omalizumab có thể ngăn chặn hiện tượng phóng thích histamine vào da. Qua đó cải thiện các tổn thương thực thể và triệu chứng cơ năng do mề đay mẩn ngứa gây ra.

thuốc trị mề đay dị ứng
Thuốc kháng IgE được xem xét sử dụng cho trường hợp mề đay mãn tính không có đáp ứng với thuốc kháng histamine H1

Liều lượng của thuốc kháng IgE (Omalizumab) trong điều trị mề đay mãn tính:

  • Dùng 150 – 300mg mỗi 4 tuần
  • Thuốc được dùng bằng cách tiêm dưới da

Tác dụng phụ thường gặp của nhóm thuốc này là phản ứng viêm đỏ và đau nhức ở vị trí tiêm.

7. Corticoid đường uống

Corticoid đường uống không phải là lựa chọn ưu tiên trong điều trị nổi mề đay. Nhóm thuốc này mang lại hiệu quả không rõ rệt nên ít khi được sử dụng. Trong trường hợp nổi mề đay cấp có mức độ nặng đi kèm với co thắt phế quản và phù mạch sẽ được xem xét dùng corticoid đường uống.

Corticoid được dùng để điều trị mề đay thường là Prednisone hoặc Methyl Prednisolon. Thuốc thường được dùng sau khi ăn sáng để đạt kết quả tốt nhất. Do tiềm ẩn nhiều nguy cơ nên corticoid đường uống thường được dùng ngắn hạn để ngăn ngừa biến chứng. Sau khi triệu chứng thuyên giảm, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc kháng histamine H1 và H2 để giảm thiểu tác dụng ngoại ý.

thuốc trị mề đay mẩn ngứa
Corticoid đường uống được sử dụng cho trường hợp bị nổi mề đay cấp mức độ nặng

Chống chỉ định corticoid đường uống:

  • Dị ứng, quá mẫn với bất cứ thành phần nào trong thuốc
  • Vừa tiêm vaccine chứa virus sống
  • Rối loạn tâm thần chưa được kiểm soát
  • Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm trùng da do lao, nấm và virus

Corticoid đường uống là nhóm thuốc tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Sử dụng thuốc có thể gặp phải một số tác dụng phụ như khó tiêu, mất ngủ, thần kinh dễ kích động, rậm lông,…

8. Epinephrine

Trong một số trường hợp, nổi mề đay có thể là dấu hiệu của sốc phản vệ. Sốc phản vệ là tình trạng dị ứng nặng gây co thắt phế quản, hạ huyết áp và khó thở. Nếu không xử trí kịp thời, bệnh nhân có thể bị ngất xỉu và tử vong.

Khi nhận thấy các triệu chứng như thở khò khè, thở rít, khó thở, nôn mửa, choáng váng và tím tái, cần đến ngay bệnh viện. Để phòng ngừa di chứng và biến chứng, bác sĩ sẽ tiêm Epinephrine (Adrenaline) kết hợp với corticoid đường tiêm hoặc đường uống.

thuốc trị mẩn ngứa nổi mề đay
Epinephrine được sử dụng trong trường hợp sốc phản vệ (nổi mề đay, phù mạch, khó thở, thở khò khè, hạ huyết áp,…)

Sau khi sốc phản vệ được kiểm soát, bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc điều trị mề đay như các trường hợp khác. Sốc phản vệ có tiến triển nhanh – đặc biệt là ở những người có thể địa dị ứng và mắc các bệnh dị ứng như hen suyễn, viêm mũi dị ứng,… Với người bị hen suyễn, nên chuẩn bị Epinephrine dạng hít để sử dụng khi cơn hen cấp bùng phát.

9. Kháng sinh

Kháng sinh rất ít khi được chỉ định trong điều trị mề đay. Tuy nhiên, nếu nghi ngờ nổi mề đay do viêm phổi Mycoplasma Pneumoniae, bác sĩ sẽ xem xét dùng kháng sinh Azithromycin.

Azithromycin thường được dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới và nhạy cảm với vi khuẩn Mycoplasma Pneumoniae. Trong nhiều trường hợp, mề đay khởi phát do cơ thể bị viêm nhiễm. Trong đó, nhiễm vi khuẩn viêm phổi Mycoplasma Pneumoniae là nguyên nhân gây mề đay ở trẻ em thường gặp.

Trong trường hợp này, kháng sinh sẽ được sử dụng bên cạnh thuốc kháng histamine để giảm ngứa ngáy và cải thiện tổn thương da. Để hạn chế nguy cơ kháng kháng sinh, phải dùng thuốc đều đặn trong thời gian được chỉ định.

10. Các viên uống hỗ trợ

Nổi mề đay khởi phát do rất nhiều nguyên nhân, trong đó hệ miễn dịch suy giảm và rối loạn nội tiết tố được xem là yếu tố nguy cơ. Trong trường hợp bệnh tái đi tái lại hoặc kéo dài mãn tính, bác sĩ sẽ chỉ định dùng thêm viên uống bổ sung vitamin C, magie, kẽm,… để tăng cường sức đề kháng.

Khi sức đề kháng được nâng cao, tình trạng nhạy cảm của các tế bào miễn dịch sẽ được cải thiện. Qua đó giúp kiểm soát mề đay mãn tính và các bệnh có cơ chế dị ứng khác.

Lưu ý khi sử dụng thuốc trị mề đay

Sử dụng thuốc là phương pháp quan trọng đối với bệnh mề đay mẩn ngứa. Dùng thuốc đúng cách và hợp lý giúp kiểm soát nhanh các triệu chứng cơ năng và thực thể. Tuy nhiên, khi dùng thuốc trị mề đay, bệnh nhân cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Hỏi ý kiến bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng thuốc trị mề đay mẩn ngứa, bao gồm cả thuốc bôi và thuốc uống.
  • Dùng thuốc đúng cách và tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ về liều lượng, thời gian. Không tự ý điều chỉnh liều nếu chưa có sự cho phép của nhân viên y tế.
  • Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, nên thông báo với dược sĩ/ bác sĩ về tình trạng sức khỏe, mức độ tổn thương da, tiền sử dị ứng thuốc,…
  • Chú ý các biểu hiện bất thường trong thời gian dùng thuốc. Nếu nhận thấy các triệu chứng khác lạ, nên thông báo với bác sĩ/ dược sĩ để được tư vấn hướng xử trí.
  • Thuốc chỉ có thể làm giảm triệu chứng bằng cách ngăn chặn giải phóng kháng thể và các chất trung gian hóa học. Vì vậy để kiểm soát mề đay hoàn toàn, bắt buộc phải cách ly với tác nhân gây bệnh. Ngoài ra, nên hạn chế tiếp xúc với những yếu tố có nguy cơ dị ứng cao như thực phẩm dị ứng, phấn hoa, lông chó mèo, mủ thực vật, côn trùng, hóa chất,…
  • Bên cạnh sử dụng thuốc, cần hiểu rõ nổi mề đay nên ăn gì, kiêng gì để quá trình điều trị mang lại kết quả khả quan nhất.
  • Trong trường hợp cần thiết, nên tìm gặp bác sĩ chuyên khoa Da liễu để tìm ra nguyên nhân chính xác và can thiệp các phương pháp chuyên sâu.

Các loại thuốc trị mề đay mẩn ngứa có hiệu quả trong việc kiểm soát triệu chứng ngứa ngáy và giảm tổn thương da. Tuy nhiên, cần dùng thuốc đúng cách và hợp lý. Bên cạnh đó, nên kết hợp với chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh và cách ly với tác nhân dị ứng để kiểm soát bệnh và ngăn ngừa tái phát hiệu quả.

Tham khảo thêm:

Nguồn tham khảo
Chuyên khoa
Bệnh học tham khảo
Điều trị tham khảo
Bài thuốc tham khảo
    Triệu chứng tham khảo
    Dinh dưỡng tham khảo
    Câu hỏi tham khảo
    Nổi mề đay có nguy hiểm không là băn khoăn của nhiều bạn đọc. Được biết, mề đay là bệnh da liễu rất phổ biến và mỗi người sẽ gặp phải tình trạng này ít nhất 1 lần trong đời....
    Nổi mề đay có được tắm không là vấn đề khiến nhiều người bệnh lo lắng. Dân gian thường cho rằng để da dính nước khi bị mề đay sẽ khiến bệnh trầm trọng hơn và khó khỏi. Vậy thực...
    Bệnh mề đay có lây không là mối quan tâm của rất nhiều người hiện nay. Bởi vì căn bệnh này làm tăng cảm giác khó chịu, khiến người bệnh khó tập trung trong cuộc sống và ảnh hưởng không...
    Chuyên gia
    • Thạc sĩ
    • Da liễu
    • Hơn 20 năm
    • Bệnh viện Da liễu Trung ương

    Bác sĩ Nguyễn Thị Thanh Nhàn có nhiều năm kinh nghiệm trong giải quyết các vấn đề da liễu cho phụ nữ và trẻ nhỏ. Nhiều bệnh nhân tỏ ra yêu mến và nhận xét bác sĩ Nhàn có thái độ chăm sóc, khám chữa bệnh tận tâm, luôn niềm nở và nhẹ nhàng…

    Xem tiếp
    • Tiến sĩ, Phó giáo sư
    • Da liễu
    • Hơn 30 năm
    • Bệnh viện Da liễu Trung ương

    Bác sĩ Trần Lan Anh là một trong những bác sĩ có nhiều kinh nghiệm khám chữa trong Ngành Da liễu Việt Nam. Trong thời gian công tác, bác sĩ Lan đã có nhiều cống hiến trong việc đào tạo cán bộ và điều trị cứu chữa cho người bệnh. Vì vậy bác sĩ Lan được trao nhiều bằng khen, phần thưởng danh giá và được nhiều người yêu mến.

    Xem tiếp
    Chính thức
    • Bác sĩ, Tiến sĩ
    • Da liễu
    • Hơn 30 năm
    • Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

    Bác sĩ Châu Văn Trở có một sự quan tâm đặc biệt dành cho chuyên khoa da liễu. Chính vì vậy ông đã nỗ lực và quyết tâm để chinh phục lĩnh vực này. Hiện nay bác sĩ Châu Văn Trở đã hoàn thành khóa đào tạo cao cấp Tiến sĩ Y khoa, chuyên ngành Da liễu. Những nỗ lực tích lũy kiến thức và kỹ năng chuyên môn đã giúp bác sĩ Trở có khả năng khám,  điều trị nhiều vấn đề và bệnh lý da liễu, chăm sóc da và thẩm mỹ da cho người bệnh.

    Xem tiếp
    Chính thức
    • Bác sĩ
    • Da liễu
    • Hơn 10 năm
    • Bệnh viện Da liễu Trung ương

    Bác sĩ Thành đã lớn tuổi và luôn thực hiện công việc khám chữa bệnh trong ngành da liễu nên có nhiều kinh nghiệm trong nghề. Bác sĩ đã chữa trị khỏi cho nhiều người bị mắc các bệnh da liễu khó chữa như viêm da cơ địa, bệnh dị ứng da, mụn nhọt. Bên cạnh đó bác sĩ Thành cũng chữa trị thành công các chứng bệnh da liễu khác như rôm sảy, mụn trứng cá, nám, tàn nhang, da nhờn, mề đay...

    Xem tiếp
    • Bác sĩ
    • Da liễu
    • Hơn 20 năm
    • Bệnh viện Da liễu Trung ương

    Bác sĩ Phạm Hồng Lãnh có nhiều năm kinh nghiệm trong chữa trị các bệnh về da liễu. Trong quá trình công tác, bác sĩ Lãnh luôn cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu về da liễu và cách chữa trị bệnh nhằm mang lại hiệu quả và sự an toàn cho người bệnh. Nhờ vậy bác sĩ Lãnh đã tìm ra phương pháp diều trị bệnh lý về da, nhất là nám và tàn nhang bằng sinh học.

    Xem tiếp
    Chính thức
    • Bác sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Tiến sĩ
    • Đa khoa, Y học cổ truyền
    • Hơn 30 năm
    • Nhất Nam Y Viện

    Bác sĩ  Vân Anh có nền tảng kiến thức và chuyên môn cao. Bác sĩ đã điều trị thành công cho nhiều bệnh nhân mắc phải chứng bệnh về sỏi, mất ngủ, nam khoa, xương khớp, tiêu hóa, da liễu, tai – mũi – họng, bệnh tự kỷ, dị ứng, các bệnh về thần kinh, ...

    Xem tiếp
    Cơ Sở Y Tế
    Chính thức
    • Cơ sở 1: Số 79B Nguyễn Khuyến - Văn Miếu - Đống Đa - Hà Nội. Cơ sở 2: Số 20 Bế Văn Đàn - Hà Đông - Hà Nội. Cơ sở 3: Xã Đông Yên - Huyện Quốc Oai - Hà Nội
    • Da liễu
    • Bệnh viện công lập

    Bệnh viện Da liễu Hà Nội là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành Da liễu của Thành phố, với chức năng khám chữa bệnh cho bệnh nhân da liễu.

    Xem tiếp
    Chính thức
    • số 4 đường Núi Thành, phường 13, quận Tân Bình, TP. HCM
    • Đa khoa
    • Bệnh viện tư nhân

    Bệnh viện Mỹ Đức được thành lập năm 2012, với chức năng chính là khám chữa và chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ, trẻ nhỏ, điều trị vô sinh - hiếm muộn.

    Xem tiếp
    Chính thức
    • 800 giường bệnh
    • 314 đường Nguyễn Trãi, Phường 8, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
    • Đa khoa
    • Bệnh viện công lập

    Bệnh viện Nguyễn Trãi có tiền thân là Y Viện Phước Kiến do một cộng đồng người Hoa thành lập vào năm 1909, chuyên điều trị bệnh theo Đông y.

    Xem tiếp
    Chính thức
    • 45 giường bệnh
    • 286 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
    • Đa khoa
    • Bệnh viện tư nhân

    Bệnh viện Thu Cúc hay còn được biết đến với cái tên là Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc.

    Xem tiếp
    Chính thức
    • 170 giường bệnh
    • số 1 đường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội
    • Đa khoa
    • Bệnh viện tư nhân

    Bệnh viện Việt Pháp hay Bệnh viện Việt Pháp Hà Nội là bệnh viện quốc tế đầu tiên ở Hà Nội và miền Bắc nước ta.

    Xem tiếp
    Chính thức
    • Quốc lộ 22 - Ấp Chợ , Xã Tân Phú Trung, Huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh
    • Đa khoa
    • Bệnh viện tư nhân

    Bệnh viện Xuyên Á được thành lập vào năm 2012 với ý tưởng ban đầu là Công ty Cổ phần Đầu tư Bệnh viện Xuyên Á.

    Xem tiếp

    Bài viết liên quan