Gai Đốt Sống Cổ
Gai đốt sống cổ là bệnh xương khớp phổ biến ở người trung niên và cao tuổi nhưng đang ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Cần xác định rõ nguyên nhân cũng như các biểu hiện của bệnh để sớm phát hiện và can thiệp điều trị. Từ đó giúp kiểm soát tốt triệu chứng và hạn chế các vấn đề rủi ro.
Gai đốt sống cổ là bệnh gì?
Gai đốt sống cổ là bệnh lý xương khớp thường xảy ra khi cột sống cổ bị thoái hóa. Đây là hệ quả của quá trình kết tủa, lắng đọng canxi ở thân đốt sống và dây chằng. Tình trạng này kéo dài sẽ khiến cho các mẩu xương dị dạng mọc chìa ra ở cột sống. Điều này sẽ gây ra tình trạng đau nhức và khó chịu cho người bệnh.
Ở giai đoạn đầu, các triệu chứng thường chưa quá rõ ràng nên hầu như không làm ảnh hưởng quá nhiều tới cuộc sống cũng như sức khỏe người bệnh. Tuy nhiên, khi gai xương phát triển kích thước thì có thể gây chèn ép lên rễ thần kinh và tủy sống.
Gai đốt sống cổ tiến triển sẽ khiến người bệnh cảm thấy đau đớn và phiền toái. Thông thường, bệnh lý này liên quan đến sự lão hóa của xương khớp nên phổ biến ở những người từ 55 tuổi trở lên. Tuy nhiên bệnh đang có xu hướng trẻ hóa do nhiều người trẻ có lối sống thiếu khoa học.
Nguyên nhân gây gai đốt sống cổ
Bệnh gai đốt sống cổ không chỉ phổ biến ở người già mà đang ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Theo nhận định từ các chuyên gia, quá trình bệnh sinh có thể liên quan đến nhiều nguyên nhân khác nhau. Bao gồm:
1. Thoái hóa đốt sống cổ
Thoái hóa đốt sống cổ được xác định là thủ phạm hàng đầu gây bệnh gai đốt sống cổ. Đây là căn bệnh mãn tính xảy ra khi các đĩa đệm tại cột sống cổ bị hao mòn do nhiều nguyên nhân. Chẳng hạn như tuổi tác, ít vận động, duy trì các tư thế không đúng cách khi làm việc, sinh hoạt,…
Thoái hóa đốt sống cổ có thể gây tổn thương và tạo điều kiện cho gai xương hình thành. Số liệu thống kê ghi nhận, căn bệnh này xảy ra khá phổ biến ở những người trung niên và người cao tuổi.
2. Yếu tố tuổi tác
Thực tế cho thấy rằng, càng già đi thì quá trình lão hóa chung của cơ thể sẽ diễn ra càng mạnh mẽ. Tuổi cao có thể dẫn tới xương khớp bị biến đổi về hình thái và lão hóa. Các bộ phận như đĩa đệm, dây thần kinh, dây chằng,… cũng dẫn bị thoái hóa và tổn thương. Đây là nguyên nhân lý giải vì sao càng cao tuổi thì nguy cơ mắc bệnh gai cột sống sẽ càng lớn.
3. Chấn thương ở vùng cổ
Chấn thương ở vùng cổ thường gặp ở vận động viên, những người chơi thể thao nhiều, có thói quen xấu trong sinh hoạt, vận động sai cách, gặp tai nạn,… Những chấn thương có thể khiến cho xương bị cọ xát, nứt, gãy.
Khi bị chấn thương cơ thể sẽ phát sinh cơ chế tự chữa lành tổn thương và làm xương tự lành lại. Quá trình này có thể khiến cho các gai xương hình thành và phát triển nhanh chóng hơn.
4. Các yếu tố khác
Ngoài các nguyên nhân thường gặp nêu trên thì một số yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh gai đốt sống cổ. Chẳng hạn như:
- Lắng đọng canxi
- Viêm xương khớp
- Chế độ ăn uống nghèo nàn
- Tư thế xấu
- Thừa cân – béo phì
- Mang vác nặng, lao động nặng nhọc
Triệu chứng của bệnh gai đốt sống cổ
Bệnh gai đốt sống cổ ở giai đoạn đầu hầu như không gây ra triệu chứng rõ nét. Tuy nhiên, sau một thời gian thì gai xương sẽ phát triển dần và chèn ép lên các cơ quan xung quanh. Từ đó làm phát sinh hàng loạt các triệu chứng.
Biểu hiện của bệnh tương đối đa dạng, thường bao gồm 4 hội chứng sau đây:
- Hội chứng cột sống cổ: Người bệnh có thể bị đau, kèm với đó là co cứng tại vùng cơ cạnh cột sống cổ cấp hoặc mãn tính. Triệu chứng đau có xu hướng tăng dần lên ở tư thế cổ thẳng hay cúi đầu kéo dài, căng thẳng, mệt mỏi, lao động nặng, bị nhiễm lạnh, thay đổi thời tiết,… Ngoài ra còn có điểm đau cột sống cổ và hạn chế vận động cột sống cổ.
- Hội chứng rễ thần kinh cổ: Gai xương có thể làm tổn thương rễ thần kinh. Tùy thuộc vào vị trí tổn thương (có thể là một bên hoặc cả hai bên) mà đau lan từ vùng cổ xuống bên tay bị ảnh hưởng. Có thể đau tại vùng gáy và quanh khớp vai. Đau sâu trong cơ xương kèm theo cảm giác nhức nhối, kiến bò râm ran, tê rần dọc cánh tay và lan đến các ngón tay. Đau tăng lên khi vận động cột sống cổ, ngồi lâu, ho, hắt hơi,… Có thể kèm theo các biểu hiện chóng mặt, teo cơ hoặc yếu cơ ở vùng vai và cánh tay bên tổn thương.
- Hội chứng động mạch đốt sống: Người bệnh có thể bị nhức đầu vùng chẩm, trán, thái dương và hai hố mắt. Các tình trạng này thường xảy ra vào buổi sáng. Có khi đi kèm với ù tai, hoa mắt, chóng mặt, nuốt vướng, mờ mắt. Nhiều người còn bị đau tai, lan ra sau tai và đau khi để đầu ở một tư thế nhất định.
- Hội chứng ép tủy: Tùy thuộc vào vị trí và mức độ tổn thương mà biểu hiện có thể chỉ ở chi trên hoặc cả thân và chi dưới. Dáng đi của người bệnh thường không vững, đi lại khó khăn. Nhiều trường hợp còn bị yếu, liệt chi hay teo cơ ngọn chi, dị cảm. Đồng thời tăng phản xạ gân xương.
Tùy theo vị trí mà gai xương xuất hiện thì người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng riêng lẻ hoặc đồng thời các hội chứng nói trên. Ngoài ra, nhiều người còn có các biểu hiện khác. Chẳng hạn như thay đổi tính tình, dễ cáu gắt, giảm khả năng làm việc, rối loạn giấc ngủ,…
Ảnh hưởng của bệnh gai đốt sống cổ
Gai đốt sống cổ là bệnh lý có tiến triển tương đối chậm. Ở giai đoạn đầu, bệnh thường ít gây ra triệu chứng rõ ràng. Lúc này gai xương có thể đã xuất hiện nhưng chưa gây chèn ép và cản trở cho cuộc sống của người bệnh.
Tuy nhiên, nếu để lâu không can thiệp thì gai xương có thể phát triển và gây ra các biến chứng khó lường. Thông thường, sinh hoạt của người bệnh sẽ bị cản trở do cơn đau xuất hiện ngày càng nhiều với mức độ tăng dần hơn. Nhiều trường hợp còn dẫn tới rối loạn vận động, teo cơ hay thậm chí là tàn phế.
Khi các mỏm gai xương phát triển mạnh có thể gây chèn ép lên các rễ thần kinh dẫn truyền thông tin. Từ đó khiến cho chức năng của cơ quan bị rễ thần kinh đó chi phối sẽ bị rối loạn một cách nghiêm trọng.
Người bệnh gai đốt sống cổ không tích cực điều trị có thể gặp phải nhiều vấn đề. Chẳng hạn như đau thần kinh tọa, rối loạn chức năng tiểu tiện, không kiểm soát được vận động,… Thậm chí nhiều trường hợp còn bị tê liệt cột sống hoàn toàn.
Chẩn đoán gai đốt sống cổ
Khi nhận thấy các biểu hiện bất thường, bạn nên chủ động tìm gặp bác sĩ chuyên khoa xương khớp để được chẩn đoán kịp thời. Trước tiên bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra triệu chứng, hỏi về tiền sử bệnh cũng như chấn thương tại vùng cổ trong quá khứ.
Tiếp đến, bác sĩ có thể kiểm tra sâu hơn các triệu chứng thực thể. Bạn có thể được yêu cầu xoay đầu theo chuyển động tròn, nghiêng đầu sang hai bên hoặc cúi ngửa đầu để xác định mức độ cơn đau. Đồng thời đánh giá phạm vi chuyển động của vùng cột sống cổ.
Sau đó, bác sĩ có thể yêu cầu bạn thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng. Bao gồm:
- Chụp X-quang cột sống cổ: Tia X cực mạnh sẽ được sử dụng để tạo ra hình ảnh chi tiết về vùng cột sống cổ của bạn. Bác sĩ sẽ quan sát hình ảnh X-quang để xác định tổn thương. Thường là quá trình phát triển của gai xương tại đốt sống cổ.
- Chụp cộng hưởng từ – MRI: Bác sĩ sẽ sử dụng sóng vô tuyến và từ trường để quét chi tiết hình ảnh của cả cấu trúc xương và mô mềm. Dựa vào hình ảnh MRI, bác sĩ có thể xác định tổn thương chi tiết về gân, cơ, sụn và gai xương.
- Kiểm tra vận tốc dẫn truyền thần kinh – NCV: Đây là các bài kiểm tra giúp đo tốc độ dẫn truyền tín hiệu điện đi qua các dây thần kinh bị ảnh hưởng. Qua đó, bác sĩ sẽ xác định được tổn thương dây thần kinh do gai xương gây ra.
- Điện cơ – EMG: Xét nghiệm này được bác sĩ thực hiện khi nghi ngờ gai xương đốt sống cổ xảy ra do tổn thương thần kinh hoặc cơ. Điện cơ có thể giúp xác định được hoạt động điện trong khi co cơ hoặc cơ nghỉ ngơi.
Trên thực tế, một số bệnh lý hoặc vấn đề sức khỏe xương khớp khác cũng có thể gây ra các triệu chứng tương tự như gai đốt sống cổ. Do đó, bệnh gai đốt sống cổ cần được chẩn đoán phân biệt với một số tình trạng sức khỏe sau:
- Các chấn thương ở vùng cột sống cổ gây tổn thương đĩa đệm và xương
- Các ung thư xương hay di căn xương
- Các bệnh lý tủy xương lành tính hoặc ác tính
- U thần kinh, u nội tủy,…
- Bệnh lý của hệ động mạch sống nền
Cách điều trị gai đốt sống cổ
Trong một số trường hợp, gai đốt sống cổ có thể không gây ra triệu chứng nên không cần điều trị. Tuy nhiên nếu gai xương phát triển thì người bệnh có thể bị sưng đau, cứng và giảm phạm vi chuyển động. Lúc này, cần sớm can thiệp điều trị để kiểm soát triệu chứng và cải thiện vận động.
Các phương pháp điều trị cho bệnh gai đốt sống cổ bao gồm:
1. Sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc được cho là phương pháp điều trị phổ biến nhất với bệnh gai xương đốt sống cổ. Mục đích của việc dùng thuốc là cải thiện triệu chứng và hạn chế tổn thương trong đốt sống. Thuốc có thể đáp ứng với hầu hết các trường hợp bị gai đốt sống cổ.
Các loại thuốc có thể được dùng bao gồm:
- Paracetamol: Đây là lựa chọn ưu tiên với sự cân bằng giữa hiệu quả mong muốn và tác dụng phụ. Có thể dùng đơn chất hay phối hợp với các chất giảm đau trung ương. Chẳng hạn như dextropropoxiphen, codein,…
- Tramadol: Có hiệu quả tương đối tốt. Tuy nhiên chỉ dùng khi người bệnh không đáp ứng với Paracetamol. Đồng thời tránh sử dụng kéo dài. Một vài trường hợp hạn hữu, nếu tăng đau có thể chỉ định dùng opioids ngắn ngày với liều thấp nhất có thể.
- Nhóm thuốc giảm đau chống viêm không steroid liều thấp: Có thể dùng dạng kinh điển (ibuprofen, naproxen, diclofenac,…) hay các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (etoricoxib, celecoxib,…). Chú ý cẩn trọng ở người bệnh lớn tuổi, có bệnh lý tim mạch, thận mạn tính hoặc ống tiêu hóa. Có thể dùng cả đường uống hay bôi ngoài da.
- Thuốc giãn cơ: Được chỉ định khi bị gai đốt sống cổ kèm theo đau thắt cơ dẫn tới tê bì và đau nghiêm trọng. Tùy theo từng trường hợp mà bác sĩ có thể kê toa thuốc chống co thắt (Cyclobenzaprine, Chlorzoxazone,…) hoặc thuốc chống co cứng (Diazepam, Baclofen,…)
- Các thuốc khác: Trường hợp người bệnh có biểu hiện đau kiểu rễ thì bác sĩ có thể kết hợp chỉ định các thuốc giảm đau thần kinh. Chẳng hạn như Pregabalin, Gabapentin hoặc các vitamin nhóm B.
- Tiêm Glucocorticoid cạnh cột sống: Có hiệu quả từ khoảng vài ngày cho đến vài tháng. Tuy nhiên không nên tiêm quá ba lần trên cùng 1 vị trí trong một năm. Trường hợp chèn ép rễ có thể tiến hành tiêm thẩm phân corticosteroid ngay tại rễ bị chèn ép dưới hướng dẫn của CT.
2. Vật lý trị liệu chữa gai đốt sống cổ
Vật lý trị liệu là phương pháp quan trọng đối với việc kiểm soát các triệu chứng của bệnh gai đốt sống cổ. Đồng thời hỗ trợ ngăn ngừa sự tiến triển của tình trạng mất sụn tại đốt sống.
Bác sĩ trị liệu sẽ tiến hành đánh giá phạm vi chuyển động và các vấn đề liên quan để xây dựng kế hoạch chăm sóc phù hợp với từng đối tượng người bệnh. Từ đó giúp cho người bệnh giải quyết tốt các hạn chế đang gặp phải.
- Cần thực hiện các bài tập vận động tại vùng cổ. Đặc biệt là đối với người bệnh đã sử dụng nẹp cổ thời gian dài hoặc có công việc ít vận động cổ.
- Các liệu pháp vật lý trị liệu khác như sóng siêu âm hay sử dụng nhiệt cũng có thể được áp dụng. Ngoài ra có thể kéo giãn cột sống cổ nhưng nên thực hiện với mức độ tăng từ từ.
3. Các biện pháp hỗ trợ tại nhà
Để giảm nhẹ cơn đau cùng với các triệu chứng đi kèm, người bệnh có thể thực hiện một số biện pháp tại nhà. Khi các triệu chứng được kiểm soát thì khả năng vận động cũng sẽ có xu hướng được cải thiện.
Các biện pháp hỗ trợ tại nhà có thể áp dụng bao gồm:
- Nghỉ ngơi: Người bệnh được khuyên là nên dành thời gian nghỉ ngơi khi bị gai đốt sống cổ. Nghỉ ngơi sẽ giúp hạn chế áp lực lên cột sống. Đồng thời hỗ trợ cải thiện cơn đau một cách hiệu quả.
- Tác dụng nhiệt: Đây là biện pháp làm giảm sưng đau rất đơn giản và có hiệu quả tốt. Trường hợp đau nhức đi kèm với sưng viêm thì người bệnh nên chườm lạnh để gây tê tạm thời và giảm đau. Còn nếu gai xương gây đau và co cứng cơ thì nên chườm nóng để thư giãn gân cơ, giải phóng áp lực và tăng tuần hoàn máu.
- Sử dụng thảo dược: Một số loại thảo dược chứa các thành phần có tác dụng giảm đau và tăng cường tuần hoàn máu. Người bệnh gai đốt sống cổ có thể sử dụng ngải cứu, lá lốt,… rửa sạch rồi đem rang nóng với một ít muối hạt. Sau đó bọc vào túi vải rồi chườm lên vùng cổ bị đau. Nên thực hiện 1 lần/ ngày vào buổi tối trước khi đi ngủ.
- Massage: Đây cũng là mẹo đơn giản giúp làm giảm đau và thúc đẩy tuần hoàn máu rất tốt. Người bệnh có thể xoa hai lòng bàn tay vào nhau cho nóng lên. Sau đó tiến hành xoa bóp vùng cổ các các khu vực xung quanh bị ảnh hưởng. Thực hiện 20 phút/ lần vào buổi tối trước khi đi ngủ và buổi sáng khi vừa thức dậy.
4. Can thiệp phẫu thuật
Điều trị ngoại khoa chỉ được cân nhắc trong các trường hợp sau:
- Gai xương phát triển lớn gây chèn ép tủy sống hoặc rễ thần kinh tiến triển nặng
- Trượt đốt sống cổ độ 3 – 4
- Thất bại với điều trị nội khoa và phục hồi chức năng sau 3 tháng
Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ có thể xem xét cắt bỏ gai xương, mổ cắt lát đốt sống hay cấy miếng đệm gan mỏm gai. Phẫu thuật gai đốt sống cổ có thể giải quyết được các triệu chứng một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, sau phẫu thuật gai xương vẫn tiềm ẩn nguy cơ tái phát trở lại. Hơn nữa, phương pháp này còn có chi phí cao, tiềm ẩn tương đối nhiều biến chứng và không thể loại bỏ gai xương một cách triệt để. Do đó, trước khi tiến hành phẫu thuật, bác sĩ sẽ cân nhắc rất kỹ lưỡng giữa lợi ích và rủi ro.
Phòng ngừa bệnh gai đốt sống cổ
Các bệnh lý về cột sống như gai đốt sống cổ, gai cột sống thắt lưng, thoái hóa cột sống,… đều xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tốt nhất người bệnh nên chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ sức khỏe xương khớp tốt hơn.
Dưới đây là một số biện pháp giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh gai đốt sống cổ:
- Thay đổi các tư thế xấu, không nên cúi, ngửa cổ trong thời gian dài hay ngồi đánh máy không đúng tư thế.
- Không mang vác hoặc lao động quá nặng nhọc. Trường hợp phải vác vật nặng trên vai thì nên nhờ sự trợ giúp của người khác hay sử dụng các thiết bị chuyên dụng.
- Thiết lập và duy trì chế độ ăn uống lành mạnh. Nên tăng cường vitamin, khoáng chất và các chất chống oxy hóa để đẩy lùi quá trình thoái hóa xương khớp.
- Dành thời gian cho hoạt động thể chất ít nhất 30 – 45 phút/ ngày. Ăn uống và tập luyện khoa học sẽ giúp tăng cường sức khỏe tổng thể và duy trì cân nặng phù hợp.
- Tránh các tư thế khiến cho cột sống cổ bị quá tải do vận động và trọng lượng.
- Tránh các động tác mạnh và đột ngột tại cột sống cổ.
- Trường hợp gặp phải chấn thương tại vùng cổ thì cần tích cực điều trị. Việc chủ quan có thể khiến cho gai xương hình thành trên đốt sống. Đồng thời tiềm ẩn nguy cơ mắc phải các bệnh mãn tính.
Gai đốt sống cổ là tình trạng sức khỏe xương khớp tương đối phổ biến hiện nay. Cần sớm thăm khám bác sĩ và tích cực điều trị để kiểm soát tốt triệu chứng. Đồng thời cải thiện khả năng vận động và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tham khảo thêm: