Sinh Non
Sinh non là một trong những tình trạng thường gặp khi mang thai. Trung bình có từ 7 tới 10% các trường hợp gặp tình trạng này. Việc sinh non có thể khiến bé gặp một số vấn đề về sức khỏe thậm chí là cơ hội sống sót. Đây cũng là nguyên nhân khiến các bé gặp một số biến chứng nguy hiểm như các vấn đề hô hấp, tim mạch,… Do vậy mẹ cần hết sức chú ý.
Sinh non là gì?
Sinh non là một ca sinh nở diễn ra sớm hơn từ hơn ba tuần trước ngày dự sinh của em bé. Nói cách khác, đây là tình trạng mẹ bầu chuyển dạ, sinh con trước khi bắt đầu tuần thứ 37 của thai kỳ. Trẻ sinh non, đặc biệt là những trẻ sinh ra rất sớm, thường có các vấn đề y tế phức tạp. Thông thường, các biến chứng của sinh non khác nhau. Nhưng em bé được sinh ra càng sớm thì nguy cơ biến chứng càng cao.
Hầu hết các trường hợp sinh non thường xảy ra vào tuần thứ 34 tới 36 của thai kỳ. Thời gian sinh sớm của bé có thể rơi vào một số trường hợp sau:
- Sinh từ tuần 34 đến tuần 36 của thai kỳ
- Sinh từ tuần 32 đến tuần 34 của thai kỳ
- Sinh dưới 32 tuần
- Sinh sớm vào hoặc trước 25 tuần mang thai
Nhận biết trẻ sinh non
Khi sinh non, em bé có thể xuất hiện các dấu hiệu nhận biết như nhẹ cân hoặc một số biến trứng rõ ràng hơn như:
- Kích thước nhỏ, đầu lớn, không cân xứng với cơ thể
- Nhiệt độ cơ thể thấp, đặc biệt là ngay sau khi sinh trong phòng sinh, do thiếu mỡ dự trữ
- Thở gấp hoặc suy hô hấp
- Thiếu phản xạ bú dẫn đến khó khăn khi cho ăn
Nguyên nhân sinh non
Thông thường, nguyên nhân cụ thể dẫn tới việc sinh non không rõ ràng. Tuy nhiên, có một số yếu tố làm tăng nguy cơ chuyển dạ và sinh sớm ở các mẹ bầu thường gặp là:
- Mang đa thai, song sinh, sinh ba hoặc bội số khác
- Khoảng cách giữa các lần mang thai ít hơn 6 tháng
- Thụ thai thông qua thụ tinh trong ống nghiệm
- Các vấn đề với tử cung, cổ tử cung hoặc nhau thai
- Hút thuốc lá hoặc sử dụng thuốc bất hợp pháp
- Một số bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là nước ối và đường sinh dục dưới
- Một số bệnh mãn tính, chẳng hạn như huyết áp cao và bệnh tiểu đường
- Mẹ bị thiếu cân hoặc thừa cân trước khi mang thai
- Căng thẳng, áp lực trong quá trình mang thai.
- Sảy thai nhiều lần hoặc phá thai
- Chấn thương
Bên cạnh những nguyên nhân này, việc sinh non có thể xảy ra với bất cứ ai. Trên thực tế, nhiều phụ nữ vẫn sinh non mà không gặp bất cứ các yếu tố nào kể trên.
Biến chứng nguy hiểm khi sinh non
Mặc dù không phải tất cả trẻ sinh non đều gặp phải các biến chứng, nhưng việc sinh ra quá sớm có thể gây ra các vấn đề sức khỏe ngắn hạn và dài hạn. Thông thường, em bé được sinh ra càng sớm thì nguy cơ biến chứng càng cao. Cân nặng khi sinh cũng đóng một vai trò quan trọng. Một số vấn đề có thể rõ ràng khi sinh, nhưng cũng có những vấn đề sau này mới nhận thấy được.
Biến chứng ngắn hạn
Biến chứng ngắn hạn là các biến chứng thường có thể gặp trong những tuần đầu tiên khi sinh. Các biến chứng của tình trạng này có thể gặp phải như:
- Vấn đề tim mạch
Các vấn đề về tim phổ biến nhất mà trẻ sinh non gặp phải là còn ống động mạch (PDA) và huyết áp thấp (hạ huyết áp). PDA là một sự mở rộng kéo dài giữa động mạch chủ và động mạch phổi. Mặc dù khiếm khuyết tim này thường tự đóng lại, nhưng nếu không được điều trị, nó có thể dẫn đến suy tim cũng như các biến chứng khác.
- Vấn đề về hô hấp
Trẻ sinh non có thể khó thở do hệ hô hấp chưa trưởng thành. Nếu phổi của em bé thiếu chất hoạt động bề mặt – một chất cho phép phổi mở rộng – trẻ có thể bị hội chứng suy hô hấp vì phổi không thể mở rộng và co bóp bình thường.
Trẻ sinh sớm, không đủ tháng nhiều trường hợp bị rối loạn phổi được gọi là loạn sản phế quản phổi. Ngoài ra, một số trẻ có thể bị ngừng thở kéo dài, được gọi là ngưng thở.
- Vấn đề về não
Trẻ sinh ra càng sớm, nguy cơ chảy máu não càng lớn, được gọi là xuất huyết não thất. Hầu hết xuất huyết là nhẹ và có thể được giải quyết với ít tác động ngắn hạn. Nhưng một số em bé có thể bị chảy máu não lớn hơn gây ra chấn thương não vĩnh viễn.
- Vấn đề kiểm soát nhiệt độ
Trẻ sinh non có thể mất nhiệt cơ thể nhanh chóng. Chúng không có lớp mỡ tích tụ trong cơ thể như trẻ sơ sinh đủ tháng do vậy không thể giữ nhiệt cho thể tốt. Nếu nhiệt độ cơ thể xuống quá thấp có thể dẫn tới nhiệt độ cơ thể lõi thấp bất thường (hạ thân nhiệt)
Hạ thân nhiệt ở trẻ có thể dẫn đến các vấn đề về hô hấp và lượng đường trong máu thấp. Ngoài ra, trẻ sơ sinh bị thiếu tháng có thể sử dụng hết năng lượng thu được từ việc cho ăn chỉ để giữ ấm. Đó là lý do tại sao trẻ cần được bổ sung nhiệt từ máy sưởi hoặc máy ấp cho đến khi chúng lớn hơn và có thể duy trì nhiệt độ cơ thể mà không cần sự trợ giúp.
- Các vấn đề về dạ dày-ruột
Hệ thống tiêu hóa của trẻ sinh non có nhiều khả năng chưa trưởng thành, dẫn đến các biến chứng như viêm ruột hoại tử (NEC). Đây là tình trạng nghiêm trọng trong đó các tế bào lót thành ruột bị tổn thương, có thể xảy ra ở trẻ sinh sớm sau khi chúng bắt đầu bú.
- Vấn đề về máu
Trẻ sinh non có nguy cơ mắc các vấn đề về máu như thiếu máu và vàng da sơ sinh. Thiếu máu là tình trạng phổ biến khi cơ thể không có đủ hồng cầu. Mặc dù tất cả trẻ sơ sinh đều trải qua sự sụt giảm hồng cầu chậm trong những tháng đầu đời nhưng sự sụt giảm này có thể lớn hơn ở trẻ sinh non.
Vàng da sơ sinh là sự đổi màu vàng ở da và mắt của em bé xảy ra do máu của em bé chứa lượng bilirubin dư thừa, một chất màu vàng, từ gan hoặc hồng cầu. Mặc dù có nhiều nguyên nhân gây vàng da nhưng tình trạng này thường phổ biến ở trẻ sinh non.
- Vấn đề trao đổi chất
Trẻ sinh non thường có vấn đề với sự trao đổi chất. Một số trẻ sinh non có thể phát triển lượng đường trong máu thấp bất thường (hạ đường huyết). Điều này có thể xảy ra vì trẻ sinh thiếu tháng thường có lượng dự trữ glucose nhỏ hơn so với trẻ sinh đủ tháng. Trẻ sinh thiếu tháng cũng gặp nhiều khó khăn hơn khi chuyển glucose được lưu trữ thành các dạng glucose hoạt động, có thể sử dụng nhiều hơn.
- Vấn đề hệ thống miễn dịch
Hệ thống miễn dịch kém phát triển phổ biến ở trẻ sinh non có thể dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng cao hơn. Tình trạng nhiễm trùng không được xử lý tốt sẽ nhanh chóng lây lan vào máu, gây nhiễm trùng huyết rất nguy hiểm.
Biến chứng lâu dài
Về lâu dài, sinh non có thể dẫn đến các biến chứng sau:
- Bại não
Bại não là một rối loạn vận động, trương lực cơ hoặc tư thế có thể do nhiễm trùng, lưu lượng máu không đủ hoặc chấn thương cho não bộ của trẻ sơ sinh phát triển sớm trong khi mang thai hoặc khi em bé vẫn còn trẻ và chưa trưởng thành.
- Học kém
Trẻ sinh non có nhiều khả năng học kém hơn bạn bè cùng trang lứa được sinh đủ tháng. Khi đến tuổi đi học, một đứa trẻ được sinh ra sớm hơn có thể có nhiều khả năng bị khuyết tật học tập.
- Vấn đề về mắt
Trẻ sinh non có thể phát triển bệnh võng mạc do sinh non, một bệnh xảy ra khi các mạch máu sưng lên và phát triển quá mức ở lớp dây thần kinh nhạy cảm ở phía sau mắt (võng mạc). Đôi khi các mạch võng mạc bất thường dần dần hình thành sẹo võng mạc, kéo nó ra khỏi vị trí. Khi võng mạc bị kéo ra khỏi phía sau mắt, nó được gọi là bong võng mạc, một tình trạng nếu không được phát hiện có thể làm giảm thị lực và gây mù.
- Vấn đề về thính giác và tâm lý hành vi
Trẻ sinh non có nguy cơ bị giảm thính lực ở một mức độ nào đó. Tất cả các em bé sẽ được kiểm tra thính giác trước khi về nhà. Về vấn đề hành vi và tâm lý, trẻ em sinh thiếu tháng có thể có nhiều nguy cơ gặp các vấn đề hành vi hoặc tâm lý, cũng như chậm phát triển cao hơn so với trẻ đủ tháng.
- Các vấn đề sức khỏe mãn tính
Trẻ sinh thiếu tháng có nhiều khả năng gặp các vấn đề sức khỏe mãn tính, một số trong đó có thể cần được chăm sóc tại bệnh viện như nhiễm trùng, hen suyễn,… Trẻ sinh thiếu tháng cũng có nguy cơ mắc hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS).
Phòng ngừa biến chứng do sinh thiếu tháng
Mặc dù nguyên nhân chính xác của sinh non thường không rõ ràng, nhưng có một số điều có thể được thực hiện để giúp phụ nữ giảm nguy cơ sinh non, bao gồm:
- Bổ sung progesterone: Phụ nữ có tiền sử sinh non, cổ tử cung ngắn hoặc cả hai yếu tố có thể làm giảm nguy cơ sinh non khi bổ sung progesterone.
- Thủ thuật phẫu thuật: Các thủ thuật phẫu thuật được thực hiện trong thai kỳ ở những phụ nữ có cổ tử cung ngắn, hoặc có tiền sử rút ngắn cổ tử cung dẫn đến sinh non.
Sinh non có thể là tình trạng không hiếm bởi vậy để tránh sinh thiếu tháng, các mẹ bầu cần hết sức chú ý và chăm sóc bản thân tốt để mẹ tròn con vuông.