Warfarin là một loại thuốc chống đông máu kháng vitamin K được sử dụng phổ biến tại Việt Nam. Cần đặc biệt cẩn trọng khi sử dụng loại thuốc này bởi nó có rất nhiều nhược điểm. Chẳng hạn như bắt đầu tác dụng chậm, khoảng trị liệu hẹp, cách theo dõi điều trị phức tạp, tương tác với nhiều loại thuốc và thực phẩm.
Warfarin là thuốc gì?
Warfarin là thuốc chống đông máu, giúp làm giảm sự hình thành các cục máu đông. Loại thuốc này được sử dụng để ngăn ngừa các cơn đột quỵ, nhồi máu cơ tim, huyết khối trong tĩnh mạch và động mạch.
Mỗi viên nén Warfarin có chứa hoạt chất chính là Warfarin sodium. Ngoài ra thuốc còn có các thành phần tá dược khác. Chẳng hạn như tinh bột ngô, Lactose monohydrat, Magnesi stearat, Kollidon 30, Cellulose tinh thể,…
Warfarin sodium có tác dụng chống đông máu dựa vào cơ chế ngăn cản sự hình thành proconvertin, yếu tố antihemophilia, prothrombin, yếu tố stuart-power. Đây là những yếu tố đông máu do làm giảm hoạt động của vitamin K – loại vitamin cần thiết đối với sự tổng hợp các yếu tố đông máu.
Dạng viên nén của thuốc được bào chế ở nhiều hàm lượng khác nhau như 1mg, 2mg, 2.5mg, 3mg, 4mg, 5mg, 6mg, 7.5mg, 10mg warfarin natri. Còn dạng bột đông khô warfarin natri lọ 5mg sẽ được hòa với 2.7ml nước cất pha tiêm để thu được dung dịch chứa warfarin natri 2mg/ml.
Các thông tin cơ bản:
Tên thuốc: Warfarin
Thành phần chính: Warfarin sodium
Phân nhóm: Thuốc chống đông kháng vitamin K
Dạng bào chế: Viên nén/ Bột đông khô
Chỉ định – Chống chỉ định
Các trường hợp chỉ định của thuốc Warfarin bao gồm:
Dự phòng các biến chứng huyết khối nghẽn mạch do rung nhĩ (kịch phát hoặc kéo dài)
Bệnh van hai lá (kèm rung nhĩ)
Van nhân tạo (nhất là van cơ học hoặc van nhân tạo thế hệ đầu)
Dự phòng các biến chứng huyết khối nghẽn mạch liên quan đến nhồi máu cơ tim như loạn năng thất trái nặng, huyết khối nội tâm mạc, loạn vận động thất trái gây tắc mạch, tiếp nối heparin
Dự phòng nhồi máu cơ tim tái phát trong các trường hợp không dung nạp aspirin
Điều trị nghẽn mạch phổi và huyết khối tĩnh mạch cũng như dự phòng tái phát, tiếp nối heparin
Dự phòng nghẽn mạch phổi và huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuật khớp háng
Dự phòng cục máu đông trong catheter
Warfarin chống chỉ định trong các trường hợp sau đây:
Thai kỳ
Xuất huyết mạch máu não
Tình trạng xuất huyết hay rối loạn chức năng đông máu
Phẫu thuật mắt, não hay tủy sống gần đây hoặc đã có dự tính
Loét hay chảy máu đường tiêu hóa, sinh dục hoặc hô hấp
Phẫu thuật chấn thương gần đây hay chuẩn bị phẫu thuật
Phình động mạch não hoặc bóc tách động mạch chủ
Viêm nội tâm mạc do vi khuẩn
Viêm màng ngoài tim
Tràn dịch màng ngoài tim
Tiền sản giật, sản giật hoặc dọa sẩy thai
Chọc dò tủy sống hay các thủ thuật chẩn đoán, điều trị khác có khả năng gây chảy máu không kiểm soát được
Gây tê vùng chính hay khối thắt lưng
Bệnh nhân lớn tuổi có tiền sử nghiện rượu, bị té ngã, rối loạn tâm thần hay các bệnh thiếu hợp tác không tuân thủ dùng thuốc
Suy gan nặng
Tăng huyết áp nặng, ác tính hoặc không kiểm soát được
Không đủ phương tiện xét nghiệm để theo dõi kháng đông
Mẫn cảm với Warfarin hay các dẫn chất khác của coumarin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc
Liều lượng và cách dùng
– Đối với người lớn:
Bác sĩ sẽ căn cứ vào chỉ số INR để cá thể hóa liều lượng cho từng người bệnh. Cần xác định liều duy trì và thời gian điều trị tối ưu dựa vào tình trạng đang được điều trị. Trong đa số các trường hợp thì INR đích cần tìm là 2.5. Liều nạp thông thường là 5mg và cần điều chỉnh liều lượng từng bước nhỏ theo kết quả INR. Chú ý theo dõi cẩn thận phản ứng của bệnh nhân.
Không khuyến cáo dùng liều tái lớn (trên 10mg) bởi có thể làm gia tăng nguy cơ xuất huyết hoặc hoại tử.
Đối với những người có nguy cơ chảy máu (cao tuổi, suy gan, cân nặng dưới 50kg) thì liều nạp thông thường còn thấp hơn.
Liều dùng của Warfarin không thay đổi theo đường dùng.
Có thể sử dụng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
– Đối với trẻ em:
Tuyệt đối không dùng Warfarin cho trẻ em dưới 1 tháng tuổi. Trẻ em dưới 3 tuổi, nhất là trước 12 tháng tuổi thì liều được dùng sẽ cao hơn. Liều nạp khuyến cáo dưới đây để có INR giữa 2 và 3 chỉ mang tính tham khảo:
Liều nạp: 0.02mg/ kg/ ngày trong 2 ngày đầu đối với trẻ em dưới 12 tháng tuổi, 12 tháng tuổi – 10 tuổi và 11 – 18 tuổi.
Liều duy trì: 0.32mg/ kg/ ngày cho trẻ em dưới 12 tháng tuổi. Trẻ từ 12 tháng tuổi – 10 tuổi vẫn chưa có dữ liệu. 0.09mg/ kg/ ngày cho trẻ từ 11 – 18 tuổi.
Số lần sử dụng thuốc trong ngày (1- 2 lần/ ngày), theo dõi INR để điều chỉnh liều hằng ngày sẽ được thực hiện giống như người lớn. Một khi đã đạt được INR đích thì khoảng cách giữa hai INR không được vượt quá 15 ngày.
Ở trẻ em, những thay đổi trong chế độ ăn uống, tương tác thuốc, nhiễm khuẩn gian phát có thể làm INR biến đổi rất nhiều. Ở trẻ dưới 3 tuổi thì phải kể tới tính chất thay đổi nhiều của INR cùng với những khó khăn khi sử dụng Warfarin. Chẳng hạn như trào ngược, nôn trớ, lấy máu làm xét nghiệm nhiều lần, kiểm tra dùng thuốc.
– Các đối tượng khác:
Người cao tuổi: Liều nạp Warfarin cần phải rất thấp. Liều duy trì thấp hơn so với người trẻ tuổi, thường chỉ bằng 1/2 – 3/4 liều người trẻ tuổi.
Suy gan: Cần chú ý giảm liều.
Suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều lượng.
Bệnh nhân suy nhược: Cần chú ý giảm liều.
Bệnh nhân châu Á: Cần chú ý giảm liều.
Thận trọng khi dùng thuốc Warfarin
Trước khi sử dụng thuốc Warfarin cần thận trọng với một số vấn đề sau:
Trước khi quyết định điều trị bằng Warfarin cần đặc biệt chú ý tới nhận thức của người bệnh. Phải tuân thủ uống thuốc đúng liều, đúng giờ và không được quên. Đồng thời phải thực hiện đều đặn xét nghiệm INR, cảnh giác với các thuốc phối hợp có thể làm mất cân bằng điều trị. Đặc biệt là cần có sổ theo dõi cho người bệnh.
Cần đặc biệt theo dõi trong những tháng đầu điều trị. Nhất là thời gian mới xuất viện về nhà do có nguy cơ chảy máu cao.
Trong khi đang điều trị nếu thấy có chảy máu thì cần loại trừ khả năng quá liều bằng cách làm INR.
Phải rất thận trọng khi sử dụng Warfarin cho người cao tuổi. Bởi đối tượng này thường có nhiều bệnh kết hợp nên hay sử dụng nhiều thuốc, dễ ngã, dễ quên liều hoặc uống nhầm liều. Nguy cơ quá liều cao, đặc biệt là lúc đầu điều trị cần chú ý theo dõi.
Trong quá trình sử dụng Warfarin cần tránh tiêm bắp do có nguy cơ tụ máu.
Trường hợp thiếu hụt bẩm sinh đã biết về protein C hoặc S thì sử dụng Warfarin bao giờ cũng phải dùng heparin hỗ trợ. Trường hợp thiếu nhiều protein C (< 20%) thì cần truyền dung dịch đậm đặc protein C.
Cần cung cấp vitamin K đều đặn trong chế độ ăn để không làm rối loạn cân bằng của INR.
Warfarin không bài tiết qua sữa mẹ nên có thể cân nhắc sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.
Thuốc Warfarin chống chỉ định tuyệt đối với phụ nữ mang thai (phân loại X dựa theo bảng phân loại mức độ an toàn của thuốc dành cho phụ nữ mang thai của FDA).
Tác dụng phụ
Thuốc Warfarin tiềm ẩn nguy cơ xảy ra nhiều tác dụng phụ trong quá trình sử dụng. Các tác dụng phụ này có thể nặng hoặc nhẹ, tạm thời hoặc vĩnh viễn. Các tác dụng phụ được liệt kê dưới đây mặc dù không xuất hiện ở tất cả bệnh nhân, không xảy ra thường xuyên nhưng có thể dẫn tới tình trạng nghiêm trọng hơn nếu không được bác sĩ tư vấn.
Cần thông báo với bác sĩ càng sớm càng tốt khi gặp phải các tác dụng phụ sau đây:
Không giải thích được sự bầm tím ở tay, chân, thân mình
Khó thở đột ngột
Cần chủ động dừng ngay liều thuốc và tới bệnh viện ngay lập tức nếu xảy ra bất cứ tình trạng nào sau đây:
Dấu hiệu của dị ứng nặng (chẳng hạn như sưng mặt hoặc cổ họng, phát ban, khó thở, tụt huyết áp,…)
Có dấu hiệu chảy máu (phân đen, chảy máu trong mắt, đi ngoài ra máu, nôn ra máu hoặc ra dịch đen như bã cà phê, ho ra máu, đái máu,…)
Tương tác thuốc
Rất nhiều thuốc có thể tác động tới hiệu quả của thuốc Warfarin. Do đó cần chủ động thông báo với bác sĩ hay dược sĩ các thuốc mà bạn đang dùng để có sự điều chỉnh cho phù hợp. Bao gồm cả thuốc không kê toa, kê toa, viên uống bổ sung, viên uống thảo dược hay thực phẩm chức năng.
Các thuốc có thể làm tăng tác dụng chống đông và nguy cơ chảy máu khi dùng cùng Warfarin:
Cần biết cách xử lý khi dùng thiếu hoặc quá liều Warfarin để ngăn ngừa trường hợp không mong muốn phát sinh.
– Trường hợp quên liều:
Uống lại liều đã quên ngay khi vừa nhớ ra nếu mới quên trong vòng 8 tiếng
Nếu quên trên 8 tiếng thì nên bỏ qua liều đó và chờ uống liều tiếp theo
Tuyệt đối không được uống gấp đôi liều dùng để bù lại liều thuốc đã quên
Nên thông báo với bác sĩ về liều thuốc quên khi đến tái khám
Nếu quên liên tiếp 2 lần thì vần hỏi ý kiến bác sĩ để nhận được hướng dẫn
– Trường hợp quá liều:
Các biện pháp thải trừ: Rửa dạ dày và sử dụng than hoạt nếu người bệnh vừa mới uống Warfarin.
Trung hòa tác dụng chống đông của Warfarin: Bệnh lý đông máu có thể được điều chỉnh nhanh hoặc chậm tùy thuộc vào mức độ của tình trạng giảm đông, mức độ nặng hay nguy cơ chảy máu, sự cần thiết phải sử dụng lại chất chống đông.
– Điều trị cấp cứu trung hòa tác dụng của thuốc Warfarin trường hợp quá liều:
Huyết tương tươi đông lạnh: Cần cung cấp các yếu tố phụ thuộc vitamin K bằng huyết tương tươi đông lạnh. Ban đầu là 15 – 20ml/ kg, sau đó là 5 – 7ml/kg x 8 – 12 giờ/ lần.
Vitamin K 25mg pha trong 50ml NaCl 0,9%: Truyền với tốc độ không nhanh quá 1mg/ phút. Cần truyền chậm để hạn chế nguy cơ bị phản ứng dạng phản vệ sốc.
Trung hòa hoàn toàn tác dụng của Warfarin trong vòng 24 – 48 giờ: Sử dụng vitamin K 10 – 25mg tiêm dưới da. Trung hòa hoàn toàn tác dụng chống đông sẽ gây kháng trị Warfarin trong một vài ngày.
Điều chỉnh một cách tạm thời: Liều vitamin K thấp hơn (0.5 – 1.0mg) có thể làm thời gian prothrombin hạ thấp hơn nhưng không có tác động đến việc dùng lại Warfarin.
Thuốc Warfarin giá bao nhiêu?
Warfarin là thuốc bán theo đơn nên khi cần mua thuốc, bạn phải mang theo đơn thuốc của bác sĩ. Loại thuốc này hiện được bán phổ biến tại rất nhiều cơ sở bán thuốc trên toàn quốc. Giá thành rơi vào khoảng 400.000đ/ 1 hộp 30 viên.
Thuốc Warfarin cần sử dụng theo chỉ định từ bác sĩ. Việc thiếu thận trọng khi dùng có thể gặp phải các rủi ro, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Chú ý theo dõi sát sao quá trình điều trị bằng Warfarin và báo ngay cho bác sĩ khi nhận thấy các dấu hiệu bất thường.